Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?

  • Cập nhật : 09/06/2015

Bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) gây nên các biến chứng cấp tính như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Cơ chế của biến chứng cấp tính do sự nứt hoặc đứt gãy của các mảng VXĐM, tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, do đó làm cho tiểu cầu bị kết vón tại vị trí đó và hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông máu.

->> Né cục máu đông

Cục máu đông trong lòng mạch.

Vai trò của các thuốc chống kết vón tiểu cầu gần như đóng vai trò then chốt trong điều trị các biến chứng cấp tính, cũng như dự phòng tái phát biến chứng này của bệnh VXĐM. Vai trò của các thuốc nhóm này có thể hiểu một cách đơn giản là nhằm ngăn cản các tiểu cầu không cho kết tập lại để hình thành cục máu trắng, khởi đầu của quá trình đông máu và cả quá trình sinh huyết khối - nghẽn mạch.

Phân loại các thuốc chống kết tập tiểu cầu:

- Làm tăng AMP vòng của tiểu cầu: dipyridamol (persantin)...

Như vậy tương ứng cũng có 3 nhóm thuốc. Trong bài viết này, xin đề cập đến 2 loại thuốc chủ yếu được ứng dụng trong lâm sàng hàng ngày, đó là aspirin và clopidogrel.

Aspirin:Là acid acetyl-salicylic, được dùng từ lâu để chống đau, hạ sốt. Aspirin được phát hiện bởi nhà khoa học người Đức  Felix Hoffman từ năm 1899, việc ứng dụng chủ yếu là điều trị hạ sốt và giảm đau. Mãi tới năm 1955 người ta mới phát hiện thấy ngoài tác dụng hạ nhiệt và giảm đau, aspirin còn có tác dụng kéo dài thời gian chảy máu. Sau đó tác giả Beaumont và cộng sự đã thấy có thể dùng để dự phòng huyết khối nhưng mãi đến năm 1967 thì những nghiên cứu trên lâm sàng mới thực sự được tiến hành.

Cơ chế tác dụng của thuốc:

Aspirin acetyl-hoá men cyclo-oxygenase của màng tiểu cầu và tế bào nội mạc thành mạch làm cho men này không có hoạt tính, cản trở sự tổng hợp prostaglandin endoperoxyd (qua đó ức chế việc hình thành cả thromboxan A2 và prostacyclin). Tác động ở mảng tiểu cầu là không hồi phục vì tiểu cầu không có nhân, khác với tác động trên tế bào nội mạc thành mạch có nhân là có hồi phục, tế bào này vẫn có khả năng sản sinh men cyclo-oxygenase. Aspirin chỉ tác động một phần đối với kết tập tiểu cầu do tác động của ADP, thrombin, collagen.

Những nghiên cứu mới đây cho thấy, aspirin đã làm các bạch cầu đa nhân tăng tiết oxyt nitơ (NO), chất này cần thiết để ức chế tiểu cầu kết tập, do vậy hậu quả cũng làm tăng khả năng chống kết dính tiểu cầu.

Chỉ định:

Aspirin được chỉ định rộng rãi trong bệnh huyết khối - nghẽn mạch như:

- Nhồi máu cơ tim: Nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng giảm tới 70% tử vong tức thời; 60% tử vong sau 5 tháng và 52% tử vong sau 2 năm điều trị.

- Đau thắt ngực không ổn định: aspirin là thuốc cần thiết, được chỉ định dùng phối hợp với các thuốc khác như nitrat, ức chế cảm thụ , ức chế calci...

- Tai biến thiếu máu não.

Các chỉ định này không những áp dụng trong điều trị giai đoạn cấp tính mà còn có tác dụng dự phòng tái phát cũng như dự phòng các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những vị trí khác.

Ngoài ra, aspirin cũng được chỉ định rất rộng rãi trong dự phòng tiên phát các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao như: loạn nhịp tim (đặc biệt rung nhĩ), suy tim...

Liều lượng và cách dùng:

Thuốc phải luôn được uống sau bữa ăn để giảm bớt tác dụng gây kích ứng dạ dày (trừ các trường hợp cấp cứu). Có một dạng aspirin được bào chế chỉ hấp thu trong ruột (aspirin pH8) tránh được tổn thương dạ dày sau khi uống và thích hợp cho bệnh nhân có bệnh ở dạ dày tá tràng, tuy nhiên phải luôn nhớ là dạng này chỉ có tác dụng giảm kích ứng dạ dày tại chỗ, chứ không giảm được tác dụng phụ trên dạ dày qua cơ chế tác động toàn thân.

Clopidogrel:Là dẫn chất thienopyridin, có cấu trúc hoá học giống ticlopidin, cũng có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Hiện nay, đây là thuốc được sử dụng rộng rãi nhất với biệt dược plavix. Nhiều nghiên cứu cho thấy, plavix có tác dụng làm giảm tới 50% các biến chứng tim mạch chính (nhồi máu cơ tim, đột tử) ở những bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp. 

Cơ chế tác động: Clopidogrel ức chế chọn lọc và không hồi phục quá trình gắn phân tử ADP (adenosin diphosphat) vào các thụ cảm thể của nó trên bề mặt tiểu, làm cho các cảm thụ GP IIb/IIIa không được hoạt hoá kết quả là các tiểu cầu không kết dính được với nhau. Do vậy chống được hình thành cục máu đông. Tác dụng chống kết vón xuất hiện ngay ngày đầu tiên sau khi uống liều thuốc 75mg và tăng dần rồi đạt đến độ ổn định sau khoảng thời gian từ 3 - 7 ngày. Tác dụng chống kết vón cũng như thời gian chảy máu kéo dài sẽ giảm dần và quay trở lại giá trị ban đầu sau khoảng 5 ngày không uống thuốc. Điều này rất quan trọng đối với những bệnh nhân cần phải phẫu thuật (phải ngừng thuốc tối thiểu 5 ngày trước khi phẫu thuật để đề phòng chảy máu).

Tác dụng phụ:

Biến chứng đáng sợ nhất của clopidogrel cũng như các thuốc chống viêm non steroid là chảy máu đường tiêu hoá. Tuy nhiên, nếu tôn trọng chống chỉ định chặt chẽ và cách sử dụng thuốc thì tỷ lệ này cũng rất thấp. Cụ thể: chảy máu đường tiêu hóa mức độ nặng (0,49%), tỷ lệ này ít hơn aspirin (0,71%).

Việc phân loại dựa theo cơ chế tác động của thuốc lên quá trình kết vón tiểu cầu. Các thuốc chống kết tập tiểu cầu tác động theo các cơ chế khác nhau:

- Tác động đến các cảm thụ ở mảng tiểu cầu: các kháng thể kháng GP IIb/IIIa, như ticlopidin (ticlid). Clopidogrel (plavix).

- Tác động đến chuyển hóa acid arachidonic: ức chế men cyclo-oxygenase cản trở hình thành thromboxan A2 như aspirin, sulfinpyrazon (anturan), flurbiprofen (cebutid)...

Các tác dụng phụ khác có thể kể đến là:

- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm dạ dày...

- Nổi mẩn da.

- Có thể gặp giảm tiểu cầu (rất hiếm gặp với tỷ lệ khoảng 1/200.000 bệnh nhân).

Chỉ định:

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp nhằm dự phòng huyết khối gây tắc động mạch như:

- Nhồi máu cơ tim cấp (trong vòng 35 ngày); tai biến thiếu máu não (trong vòng 6 tháng) và bệnh viêm tắc động mạch.

- Hội chứng mạch vành cấp mà trên kết quả điện tim không có đoạn ST chênh lên.

Chống chỉ định:

- Tăng mẫn cảm với thuốc hoặc các chế phẩm của thuốc.

- Suy gan nặng

- Đang có chảy máu chưa cầm được như chảy máu đường tiêu hoá, chảy máu nội sọ.

- Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Liều lượng  và cách dùng:

Thuốc nên được uống sau khi ăn no, duy nhất 1 lần/ngày. Liều lượng và thời gian dùng tuỳ theo chỉ định của từng trường hợp cụ thể. Có thể từ 1 tháng cho tới 1 năm.  

( Theo TS. Nguyễn Ngọc Hà // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
  • Thuốc kháng histamin1

    Thuốc kháng histamin

    Histamin (hay betaimidazol etylamin) là một amin dị vòng, dẫn chất do khử carboxyl của histidin. Trong cơ thể, histamin sẵn có trong các mô như: da, phổi,niêm mạc miệng, dạ dày, một số vi khuẩn ruột (như trực khuẩn lỵ, phó thương hàn…) có thể chiếm CO2 ở histidin và tạo ra histamin.

  • Thuốc trị đau dây thần kinh số V2

    Thuốc trị đau dây thần kinh số V

    Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ nhai.

  • Thận trọng khi dùng papaverin3

    Thận trọng khi dùng papaverin

    Papaverin là hoạt chất chiết từ nhựa cây thuốc phiện nhưng chỉ có tác dụng giảm đau do co thắt mà không có tác dụng giảm đau do ức chế thần kinh trung ương như các hoạt chất thuốc phiện khác (morphin, codein).

    Chuyên trang phòng chữa bệnh

    Bệnh Tim mạch - Máu

    Bệnh cao huyết áp
    Bệnh huyết áp thấp
    Bệnh đột quỵ
    Bệnh tim mạch vành
    Xơ vữa động mạch
    Nhồi máu cơ tim
    Tai biến mạch máu não
    Bệnh suy tim
    Bệnh tim mạch
    Bệnh thiếu máu
    Bệnh máu nhiễm mỡ
    Máu khó đông
    Nhiễm trùng máu
    Bệnh bạch cầu

    Bệnh thận - tiết niệu

    Bệnh tiểu đường
    Bệnh suy thận
    Bệnh sỏi thận
    Bệnh viêm cầu thận
    Viêm đường tiết niệu
    Viêm tuyến tiền liệt

    Bệnh phổi – hô hấp

    Bệnh viêm phổi
    Hen phế quản
    Viêm phế quản
    Bệnh hen suyễn
    Bệnh bạch hầu
    Bệnh đường hô hấp

    Bệnh Gan mật

    Bệnh viêm gan B
    Viêm gan C
    Viêm gan A
    Bệnh xơ gan
    Bệnh suy gan
    Gan nhiễm mỡ
    Bệnh sỏi mật
    Viêm túi mật

    Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

    Bệnh đau dạ dày
    Viêm loát dạ dày tá tràng
    Viêm thực quản
    Bệnh khó tiêu
    Bệnh trĩ
    Bệnh táo bón
    Rối loạn tiêu hóa
    Viêm đại tràng
    Viêm ruột thừa

    Bệnh ung thư

    Ung thư gan
    Ung thư phổi
    Ung thư dạ dày
    Ung Thư thận
    Ung thư máu
    Ung thư xương
    Ung thư vòm họng
    Ung thư thực quản
    Ung thư thanh quản
    Ung thư tuyến giáp
    Ung thư tá tràng
    Ung thư tụy
    Ung thư ruột
    Ung thư đại tràng
    Ung thư vú
    Ung thư buồng trứng
    Ung thư cổ tử cung
    Ung thu tinh hoàn
    Ung thư tuyến tiền liệt
    Ung thư da

    Các loại bệnh khác

    Bệnh sản khoa
    Bệnh phụ khoa
    Bệnh hiếm muộn
    Bệnh nam khoa
    Suy giảm miễn dịch
    Sốt sốt huyết
    Sốt rét
    Sốt siêu vi
    Sốt phát ban
    Bệnh thương hàn
    Bệnh sởi
    Bệnh thủy đậu
    Bệnh chân tay miệng
    Bệnh đau bụng
    Bệnh cảm cúm
    Bệnh dịch hạch
    Bệnh Rubella
    Bệnh bại liệt
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Bệnh rụng tóc
    Bệnh hói đầu
    Bệnh Down
    Bệnh HIV-AIDS
    Bệnh lây qua đường tình dục

    Bệnh cơ xương khớp

    Bệnh gout
    Bệnh viêm khớp
    Thoái hóa cột sống
    Thoái hóa đốt sống cổ
    Bệnh thoái hóa khớp
    Thoát vị đĩa đệm
    Viêm khớp dạng thấp
    Bệnh phong thấp
    Bệnh loãng xương
    Bệnh gai cột sống
    Bệnh đau lưng

    Bệnh ngoài da

    Bệnh nám da
    Bệnh á sừng
    Bệnh vảy nến
    Bệnh chàm - Eczema
    Bệnh mề đay
    Bệnh da liễu
    Bệnh hoa liễu
    Bệnh vàng da
    Bệnh mụn trứng cá
    Bệnh giời leo – Zona
    Bệnh nấm da
    Viêm da thần kinh
    Viêm da dị ứng

    Bệnh răng hàm mặt

    Sâu răng
    Bệnh nha chu
    Nhiệt miệng
    Bệnh hôi miệng
    Bệnh răng hàm mặt

    Bệnh Tai mũi họng

    Viêm xoang
    Viêm họng
    Viêm tai giữa
    Chảy máu cam
    Khiếm thính
    Viêm mũi dị ứng
    Viêm thanh quản
    Viêm Amidan
    Bệnh quai bị
    Bệnh tai mũi họng

    Bệnh về mắt

    Cận thị
    Viễn thị
    Loạn thị
    Lão thị
    Khiếm thị
    Tăng nhãn áp
    Đau mắt đỏ
    Đau mắt hột
    Bệnh về mắt

    Đầu não - Thần kinh

    Bệnh đau đầu
    Bệnh trầm cảm
    Bệnh mất ngủ
    Bệnh động kinh
    Bệnh dại
    Rối loạn tiền đình
    Thiên đầu thống
    Bệnh tự kỷ
    Say tàu xe
    Viêm màng não
    Bại não
    Tâm thần phân liệt
    Rối loạn tâm thần
    Rối loạn hành vi
    Rối loạn nhân cách
    Mất trí nhớ
    Hoang tưởng ảo giác
    Suy giảm trí nhớ
    Stress - Căng thẳng
    Mộng du
    Ngất xỉu
    Nói lắp
    Chứng nghiện rượu
    Bệnh Alzheimer
    Bệnh Parkinson
    Bệnh tâm thần
    Bệnh thần kinh
    Tăng động giảm chú ý
    Run tay chân
    Tinsuckhoe.com- Ads demo
    tin suc khoe

    Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

    Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

    Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

    Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn