Tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần thế hệ mới

  • Cập nhật : 09/06/2015

Trước đây, các thuốc an thần chỉ được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng chúng đã được mở rộng sang nhiều chỉ định khác thuộc lĩnh vực tâm thần kinh như các rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, căng thẳng sau chấn thương, các rối loạn nhân cách...

->> “Thuốc an thần” thiên lý
->> Ăn gì thế thuốc an thần?

Thuốc an thần thế hệ mới có thể gây một số tác dụng phụ.

Các thuốc an thần thế hệ cũ như chlorpromazine, thioridazine, fluphenazine, perphenazine, haloperidol... mặc dù đã được đưa vào sử dụng nhiều năm nhưng vai trò của chúng trên lâm sàng đang ngày càng bị hạn chế do thiếu hiệu quả điều trị với một số nhóm triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng ngoại tháp (run, căng cứng, bồn chồn), các phản ứng rối loạn trương lực, rối loạn vận động... Đây chính là lý do thôi thúc sự ra đời của các thuốc an thần mới như clozapine, risperidone, olanzapine, amisulpiride, quetiapine, sertindole... (còn gọi là nhóm an thần không điển hình). Khi ra đời, các thuốc này đã phần nào khắc phục được những nhược điểm của các thuốc an thần thế hệ cũ do chúng ít gây tác dụng ngoại tháp và các rối loạn vận động ở liều điều trị, ít hoặc không gây tăng nồng độ prolactin và có tác dụng rõ rệt với hầu hết các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt. Tất cả các thuốc an thần đều phong bế dưới nhóm thụ thể dopamin D2, gây nên các rối loạn vận động, tuy nhiên, các thuốc an thần không điển hình có ái lực thấp hơn và phân ly nhanh hơn khỏi các thụ thể này nên loại tác dụng phụ này cũng thấp hơn.

Clozapine

Đây là thuốc an thần không điển hình đầu tiên được đưa ra thị trường. Thuốc có tỷ lệ gây tác dụng phụ ngoại tháp và các rối loạn vận động rất thấp nhưng có thể gây mất bạch cầu hạt ở khoảng 1% số người sử dụng, đây chính là lý do quan trọng làm hạn chế việc sử dụng clozapine trên lâm sàng. Ngoài ra, do có ái lực với thụ thể alpha giao cảm, clozapine có thể gây ra các rối loạn chức năng sinh dục (như mất hứng thú, mất kinh ở nữ, rối loạn phóng tinh ở nam giới...) và tụt huyết áp tư thế đứng, ái lực với thụ thể histamin H1 của thuốc gây ra tác dụng an thần và tăng cân, ái lực với thụ thể muscarinic M1 gây ra biểu hiện khô miệng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh... Một số báo cáo còn ghi nhận các trường hợp viêm cơ tim và co giật liên quan đến clozapine. Nguy cơ gây co giật của clozapine phụ thuộc vào liều dùng của thuốc, ở liều dưới 300mg/ngày, tỷ lệ co giật là 2%, ở liều 600mg/ngày là 3 - 4% và ở liều 600 - 900mg/ngày là 5%. Do nguy cơ gây mất bạch cầu hạt của clozapine, người sử dụng thuốc được khuyến cáo xét nghiệm số lượng bạch cầu và bạch cầu hạt trước dùng thuốc và mỗi tuần 1 lần trong 6 tháng đầu tiên điều trị clozapine, sau đó có thể theo dõi 1-2 lần mỗi tháng nếu tình trạng ổn định.

Risperidone

Đây là một dẫn xuất benzisoxazole, là một trong những thuốc an thần không điển hình đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể dopamine D2 và 5-HT2A của serotonin. Ở liều thấp, tỷ lệ gây tác dụng phụ ngoại tháp của risperidone là tương đương với nhiều thuốc an thần không điển hình khác, nhưng ở những bệnh nhân dùng liều cao trên 6mg/ngày, nguy cơ này tăng lên rõ rệt. Risperidone ít gây ra các tác dụng phụ kháng cholinergic như khô miệng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh... nhưng là một trong số ít những thuốc an thần không điển hình được chứng minh là có khả năng gây tăng nồng độ prolactin trong máu, dẫn đến tiết sữa ngoài ý muốn.

Olanzapine

Olanzapine cũng là một dẫn xuất dibenzodiazepine với cơ chế tác dụng tương tự như clozapine, nhưng cường độ tác dụng mạnh hơn. Các tác dụng phụ thường gặp của olanzapine là gây tăng cân, buồn ngủ, tụt huyết áp tư thế đứng và táo bón. Các bệnh nhân dùng olanzapine ghi nhận tỷ lệ mất ngủ rất thấp, có thể do tác dụng an thần của thuốc. Tác dụng ngoại tháp và các rối loạn vận động của olanzapine tương đối hiếm gặp ở liều thông thường nhưng tăng lên rõ rệt khi bệnh nhân dùng liều cao trên 30mg/ngày. Một số báo cáo còn ghi nhận mối liên quan của việc điều trị olanzapine và clozapine với nguy cơ xuất hiện bệnh tiểu đường type 2 và các rối loạn mỡ máu.

Quetiapine

Đây cũng là một thuốc an thần được sử dụng rất rộng rãi hiện nay trên thế giới. Thuốc có cấu trúc dibenzothiazepine, với ái lực trên cả thụ thể 5-HT2 và D2 dopamin, trong đó ái lực với thụ thể D2 thấp hơn, điều này giúp cho quetiapine có tỷ lệ gây biểu hiện ngoại tháp và các rối loạn vận động rất thấp, tương tự như với clozapine. Tác dụng phụ thường gặp nhất của quetiapine là gây buồn ngủ, do đó nếu được uống vào buổi tối, thuốc có thể giúp cải thiện triệu chứng mất ngủ ở bệnh nhân tâm thần. Nhịp tim nhanh cũng là một trong những tác dụng phụ thường gặp của quetiapine, được ghi nhận ở 6-7% số bệnh nhân dùng thuốc. Quetiapine cũng được ghi nhận có thể gây tăng cân, tuy nhiên, ở mức độ thấp hơn so với clozapine và olanzapine. Khi thuốc mới được đưa vào sử dụng, đã có một số báo cáo đề cập đến nguy cơ gây đục thủy tinh thể ở động vật thí nghiệm với liều rất cao của quetiapine. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó trên người sử dụng quetiapine đã không cho thấy mối quan hệ nhân quả nào giữa việc dùng thuốc với sự xuất hiện của đục thủy tinh thể. Do đó, đã có nhiều tác giả đặt câu hỏi về sự cần thiết của khuyến cáo kiểm tra mắt trước và trong quá trình điều trị quetiapine đã được nhà sản xuất đưa ra.

Ziprasidone

Đây là một dẫn xuất benzisothiazolyl piperazine với nguy cơ rất thấp gây biểu hiện ngoại tháp, tăng cân, buồn ngủ hoặc tác dụng kháng cholinergic so với nhiều thuốc an thần không điển hình khác. Tuy nhiên, do thuốc có nguy cơ gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ nên thuốc chống chỉ định dùng ở những người có khoảng QT kéo dài, tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim mất bù hoặc dùng phối hợp với các thuốc có cùng nguy cơ.

( Theo BS. Nguyễn Hữu Trường // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
    • Từ hormon calcitonin đến thuốc điều trị1

      Từ hormon calcitonin đến thuốc điều trị

      Ở tế bào cận nang của tuyến giáp có chế tiết một hormon mà vai trò của nó có liên quan đến canxi xương… gọi là calcitonin. Nó có chức năng điều hòa trung ương đối với chuyển hóa chất khoáng.

    • Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?2

      Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?

      Hiện nay các thuốc bôi corticoid dùng điều trị bệnh ngoài da rất phong phú và đa dạng và cũng là nhóm thuốc hay được bệnh nhân tự ý mua về dùng. Việc sử dụng không đúng chỉ định sẽ có nhiều nguy cơ gây tác dụng phụ, tai biến do thuốc làm cho bệnh nặng hơn, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị tiếp theo vì chúng gây biến đổi hình thái lâm sàng và khả năng đáp ứng với điều trị của bệnh... Vì vậy cần phải hiểu về thuốc trước khi sử dụng.

    • Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?3

      Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?

      Gút là một bệnh khớp vi tinh thể. Nguyên nhân do acid uric máu tăng và lắng đọng trong màng hoạt dịch khớp gây viêm khớp. Ở các nước phát triển, bệnh chiếm tỷ lệ 1-2% dân số. Ở Việt Nam, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, bệnh gút đã trở nên rất phổ biến, ở cả thành thị và nông thôn, vươn lên đứng hàng thứ tư  trong 15 bệnh khớp thường gặp nhất.

    Chuyên trang phòng chữa bệnh

    Bệnh Tim mạch - Máu

    Bệnh cao huyết áp
    Bệnh huyết áp thấp
    Bệnh đột quỵ
    Bệnh tim mạch vành
    Xơ vữa động mạch
    Nhồi máu cơ tim
    Tai biến mạch máu não
    Bệnh suy tim
    Bệnh tim mạch
    Bệnh thiếu máu
    Bệnh máu nhiễm mỡ
    Máu khó đông
    Nhiễm trùng máu
    Bệnh bạch cầu

    Bệnh thận - tiết niệu

    Bệnh tiểu đường
    Bệnh suy thận
    Bệnh sỏi thận
    Bệnh viêm cầu thận
    Viêm đường tiết niệu
    Viêm tuyến tiền liệt

    Bệnh phổi – hô hấp

    Bệnh viêm phổi
    Hen phế quản
    Viêm phế quản
    Bệnh hen suyễn
    Bệnh bạch hầu
    Bệnh đường hô hấp

    Bệnh Gan mật

    Bệnh viêm gan B
    Viêm gan C
    Viêm gan A
    Bệnh xơ gan
    Bệnh suy gan
    Gan nhiễm mỡ
    Bệnh sỏi mật
    Viêm túi mật

    Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

    Bệnh đau dạ dày
    Viêm loát dạ dày tá tràng
    Viêm thực quản
    Bệnh khó tiêu
    Bệnh trĩ
    Bệnh táo bón
    Rối loạn tiêu hóa
    Viêm đại tràng
    Viêm ruột thừa

    Bệnh ung thư

    Ung thư gan
    Ung thư phổi
    Ung thư dạ dày
    Ung Thư thận
    Ung thư máu
    Ung thư xương
    Ung thư vòm họng
    Ung thư thực quản
    Ung thư thanh quản
    Ung thư tuyến giáp
    Ung thư tá tràng
    Ung thư tụy
    Ung thư ruột
    Ung thư đại tràng
    Ung thư vú
    Ung thư buồng trứng
    Ung thư cổ tử cung
    Ung thu tinh hoàn
    Ung thư tuyến tiền liệt
    Ung thư da

    Các loại bệnh khác

    Bệnh sản khoa
    Bệnh phụ khoa
    Bệnh hiếm muộn
    Bệnh nam khoa
    Suy giảm miễn dịch
    Sốt sốt huyết
    Sốt rét
    Sốt siêu vi
    Sốt phát ban
    Bệnh thương hàn
    Bệnh sởi
    Bệnh thủy đậu
    Bệnh chân tay miệng
    Bệnh đau bụng
    Bệnh cảm cúm
    Bệnh dịch hạch
    Bệnh Rubella
    Bệnh bại liệt
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Bệnh rụng tóc
    Bệnh hói đầu
    Bệnh Down
    Bệnh HIV-AIDS
    Bệnh lây qua đường tình dục

    Bệnh cơ xương khớp

    Bệnh gout
    Bệnh viêm khớp
    Thoái hóa cột sống
    Thoái hóa đốt sống cổ
    Bệnh thoái hóa khớp
    Thoát vị đĩa đệm
    Viêm khớp dạng thấp
    Bệnh phong thấp
    Bệnh loãng xương
    Bệnh gai cột sống
    Bệnh đau lưng

    Bệnh ngoài da

    Bệnh nám da
    Bệnh á sừng
    Bệnh vảy nến
    Bệnh chàm - Eczema
    Bệnh mề đay
    Bệnh da liễu
    Bệnh hoa liễu
    Bệnh vàng da
    Bệnh mụn trứng cá
    Bệnh giời leo – Zona
    Bệnh nấm da
    Viêm da thần kinh
    Viêm da dị ứng

    Bệnh răng hàm mặt

    Sâu răng
    Bệnh nha chu
    Nhiệt miệng
    Bệnh hôi miệng
    Bệnh răng hàm mặt

    Bệnh Tai mũi họng

    Viêm xoang
    Viêm họng
    Viêm tai giữa
    Chảy máu cam
    Khiếm thính
    Viêm mũi dị ứng
    Viêm thanh quản
    Viêm Amidan
    Bệnh quai bị
    Bệnh tai mũi họng

    Bệnh về mắt

    Cận thị
    Viễn thị
    Loạn thị
    Lão thị
    Khiếm thị
    Tăng nhãn áp
    Đau mắt đỏ
    Đau mắt hột
    Bệnh về mắt

    Đầu não - Thần kinh

    Bệnh đau đầu
    Bệnh trầm cảm
    Bệnh mất ngủ
    Bệnh động kinh
    Bệnh dại
    Rối loạn tiền đình
    Thiên đầu thống
    Bệnh tự kỷ
    Say tàu xe
    Viêm màng não
    Bại não
    Tâm thần phân liệt
    Rối loạn tâm thần
    Rối loạn hành vi
    Rối loạn nhân cách
    Mất trí nhớ
    Hoang tưởng ảo giác
    Suy giảm trí nhớ
    Stress - Căng thẳng
    Mộng du
    Ngất xỉu
    Nói lắp
    Chứng nghiện rượu
    Bệnh Alzheimer
    Bệnh Parkinson
    Bệnh tâm thần
    Bệnh thần kinh
    Tăng động giảm chú ý
    Run tay chân
    Tinsuckhoe.com- Ads demo
    tin suc khoe

    Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

    Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

    Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

    Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn