Thận trọng khi dùng papaverin

  • Cập nhật : 09/06/2015

 Papaverin là hoạt chất chiết từ nhựa cây thuốc phiện nhưng chỉ có tác dụng giảm đau do co thắt mà không có tác dụng giảm đau do ức chế thần kinh trung ương như các hoạt chất thuốc phiện khác (morphin, codein).

Tránh dùng papaverin cho phụ nữ đang cho con bú. Hình minh họa

Cơ chế chống co thắt của papaverin là ức chế phosphoryl hoá và cản trở co cơ. Trải rộng ra, nó còn tác dụng huỷ sự co thắt sinh ra do acetylcholin, bradykinin, serotonin.  Papaverin được xếp vào nhóm giảm đau chống co thắt có tác dụng hướng cơ, được dùng làm giảm cơn đau do tăng nhu động ruột dạ dày (trong viêm đại tràng, dạ dày, viêm ruột), do co thắt tử cung (trong thống kinh), do quặn thận, mật (trong viêm thận, túi mật).

Papaverin còn chống cơn co thắt mạch máu não, ngoại vi, làm giãn cơ tim. Xưa kia, từng được dùng trong bệnh thiếu máu não, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản do hen, cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên nó không đưa lại hiệu quả chắc chắn. Nay đã có nhiều thuốc thay thế chữa các bệnh này tốt hơn, ít độc hơn, nên không còn được sử dụng.

Chưa có thông tin đầy đủ về tác hại của papaverin với thai, với quá trình sinh sản. Trước đây, nó được dùng chống "doạ sảy thai", nay do có thuốc thay tốt hơn, an toàn hơn, nên rất ít được dùng. Các tài liệu mới nhất ghi "không  dùng papaverin cho người có thai". Chưa có thông tin đầy đủ về sự bài tiết papaverin vào sữa. Tránh dùng thuốc này cho người cho con bú.

Papaverin có thể gây hiện tượng quá mẫn. Chứng quá mẫn ở gan biểu hiện vàng da, rối loạn tiêu hoá, tăng bạch cầu eosin, thay đổi enzym gan. Không dùng cho người có tiền sử quá mẫn với thuốc này. Ngừng ngay thuốc khi có hiện tượng quá mẫn với gan.

Thuốc tiêm tĩnh mạch papaverin khi tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp tim, ngừng thở, tử vong. Hết sức thận trọng khi dùng dạng thuốc này. Không được trộn papaverin tiêm vào dịch truyền Ringer lactat vì gây tủa, làm biến chất thuốc, dẫn đến tai biến.

Papaverin còn có thể gây suy giảm dẫn truyền nhĩ - thất, gây ngoại tâm thu thất nhất thời, ngoại tâm thu, hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát, không được dùng nó khi có block nhĩ thất hoàn toàn và hết sức cẩn trọng khi có suy giảm dẫn truyền nhĩ - thất. Không được dùng cho người bị bệnh Parkinson đặc biệt khi đang dùng thuốc chữa bệnh levodopa, vì sẽ gây các tương tác bất lợi. Papaverin làm co mạch, tăng huyết áp, không được dùng nó cho người có chứng tăng áp lực sọ, tăng nhãn áp.

Tuy thuốc rất ít ảnh hưởng lên thần kinh nhưng nếu dùng liều cao và (hoặc) kéo dài có thể gây chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, ngủ lịm và quen thuốc.

 Khi uống papaverin xuất hiện hiệu lực rất nhanh, duy trì được trong khoảng 6 giờ. Vì vậy nên uống cách nhau mỗi 6 giờ một lần. Nếu dùng dạng thuốc uống phóng thích hoạt chất chậm thì hiệu lực xuất hiện có muộn hơn nhưng duy trì được trong 12 giờ, nên uống liều có hiệu lực cách nhau mỗi 12 giờ một lần.

Trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh (3/2005 QĐ-BYT), loại papaverin uống (viên 40mg) và tiêm (40mg/ml) được ghi trong mục chống co thắt ( XVIII-6) và papaverin uống ( 40mg) vẫn còn được ghi trong mục chống đẻ non (XXIII-2), được phép dùng ở các tuyến 1, 2, 3 và các cơ sở khác có bác sĩ. Cần  dùng đúng chỉ định theo tuyến. Trên thị trường vẫn còn loại papaverin ngoại  (viên bao tan trong ruột, 100mg) ghi các chỉ định cũ (trên não, tim, suy giảm trí nhớ người già) với liều chỉ dẫn cao hơn ( 400-600mg/ngày). Khi dùng cần thận trọng. 

( Theo DS. Hoàng Thu Thủy // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
  • Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?1

    Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?

    Hiện nay các thuốc bôi corticoid dùng điều trị bệnh ngoài da rất phong phú và đa dạng và cũng là nhóm thuốc hay được bệnh nhân tự ý mua về dùng. Việc sử dụng không đúng chỉ định sẽ có nhiều nguy cơ gây tác dụng phụ, tai biến do thuốc làm cho bệnh nặng hơn, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị tiếp theo vì chúng gây biến đổi hình thái lâm sàng và khả năng đáp ứng với điều trị của bệnh... Vì vậy cần phải hiểu về thuốc trước khi sử dụng.

  • Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?2

    Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?

    Gút là một bệnh khớp vi tinh thể. Nguyên nhân do acid uric máu tăng và lắng đọng trong màng hoạt dịch khớp gây viêm khớp. Ở các nước phát triển, bệnh chiếm tỷ lệ 1-2% dân số. Ở Việt Nam, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, bệnh gút đã trở nên rất phổ biến, ở cả thành thị và nông thôn, vươn lên đứng hàng thứ tư  trong 15 bệnh khớp thường gặp nhất.

  • Thuốc kháng histamin3

    Thuốc kháng histamin

    Histamin (hay betaimidazol etylamin) là một amin dị vòng, dẫn chất do khử carboxyl của histidin. Trong cơ thể, histamin sẵn có trong các mô như: da, phổi,niêm mạc miệng, dạ dày, một số vi khuẩn ruột (như trực khuẩn lỵ, phó thương hàn…) có thể chiếm CO2 ở histidin và tạo ra histamin.

  • Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?1

    Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?

    Bệnh vữa xơ động mạch gây nên các biến chứng cấp tính như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Cơ chế của biến chứng cấp tính do sự nứt hoặc đứt gãy của các mảng vữa xơ động mạch tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, do đó làm cho tiểu cầu bị kết vón tại vị trí đó và hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông máu.

  • Bạn biết gì về aspirin?2

    Bạn biết gì về aspirin?

    Từ vài trăm năm trước công nguyên, người Hy Lạp đã sử dụng nước sắc từ lá cây liễu trắng để hạ sốt và giảm đau. Khoảng hơn 100 năm nay, vào năm 1899, aspirin được viện nghiên cứu Bayer tung ra thị trường và từ đó aspirin được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Chuyên trang phòng chữa bệnh

Bệnh Tim mạch - Máu

Bệnh cao huyết áp
Bệnh huyết áp thấp
Bệnh đột quỵ
Bệnh tim mạch vành
Xơ vữa động mạch
Nhồi máu cơ tim
Tai biến mạch máu não
Bệnh suy tim
Bệnh tim mạch
Bệnh thiếu máu
Bệnh máu nhiễm mỡ
Máu khó đông
Nhiễm trùng máu
Bệnh bạch cầu

Bệnh thận - tiết niệu

Bệnh tiểu đường
Bệnh suy thận
Bệnh sỏi thận
Bệnh viêm cầu thận
Viêm đường tiết niệu
Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh phổi – hô hấp

Bệnh viêm phổi
Hen phế quản
Viêm phế quản
Bệnh hen suyễn
Bệnh bạch hầu
Bệnh đường hô hấp

Bệnh Gan mật

Bệnh viêm gan B
Viêm gan C
Viêm gan A
Bệnh xơ gan
Bệnh suy gan
Gan nhiễm mỡ
Bệnh sỏi mật
Viêm túi mật

Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

Bệnh đau dạ dày
Viêm loát dạ dày tá tràng
Viêm thực quản
Bệnh khó tiêu
Bệnh trĩ
Bệnh táo bón
Rối loạn tiêu hóa
Viêm đại tràng
Viêm ruột thừa

Bệnh ung thư

Ung thư gan
Ung thư phổi
Ung thư dạ dày
Ung Thư thận
Ung thư máu
Ung thư xương
Ung thư vòm họng
Ung thư thực quản
Ung thư thanh quản
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tá tràng
Ung thư tụy
Ung thư ruột
Ung thư đại tràng
Ung thư vú
Ung thư buồng trứng
Ung thư cổ tử cung
Ung thu tinh hoàn
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư da

Các loại bệnh khác

Bệnh sản khoa
Bệnh phụ khoa
Bệnh hiếm muộn
Bệnh nam khoa
Suy giảm miễn dịch
Sốt sốt huyết
Sốt rét
Sốt siêu vi
Sốt phát ban
Bệnh thương hàn
Bệnh sởi
Bệnh thủy đậu
Bệnh chân tay miệng
Bệnh đau bụng
Bệnh cảm cúm
Bệnh dịch hạch
Bệnh Rubella
Bệnh bại liệt
Rối loạn hệ miễn dịch
Bệnh rụng tóc
Bệnh hói đầu
Bệnh Down
Bệnh HIV-AIDS
Bệnh lây qua đường tình dục

Bệnh cơ xương khớp

Bệnh gout
Bệnh viêm khớp
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa khớp
Thoát vị đĩa đệm
Viêm khớp dạng thấp
Bệnh phong thấp
Bệnh loãng xương
Bệnh gai cột sống
Bệnh đau lưng

Bệnh ngoài da

Bệnh nám da
Bệnh á sừng
Bệnh vảy nến
Bệnh chàm - Eczema
Bệnh mề đay
Bệnh da liễu
Bệnh hoa liễu
Bệnh vàng da
Bệnh mụn trứng cá
Bệnh giời leo – Zona
Bệnh nấm da
Viêm da thần kinh
Viêm da dị ứng

Bệnh răng hàm mặt

Sâu răng
Bệnh nha chu
Nhiệt miệng
Bệnh hôi miệng
Bệnh răng hàm mặt

Bệnh Tai mũi họng

Viêm xoang
Viêm họng
Viêm tai giữa
Chảy máu cam
Khiếm thính
Viêm mũi dị ứng
Viêm thanh quản
Viêm Amidan
Bệnh quai bị
Bệnh tai mũi họng

Bệnh về mắt

Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Lão thị
Khiếm thị
Tăng nhãn áp
Đau mắt đỏ
Đau mắt hột
Bệnh về mắt

Đầu não - Thần kinh

Bệnh đau đầu
Bệnh trầm cảm
Bệnh mất ngủ
Bệnh động kinh
Bệnh dại
Rối loạn tiền đình
Thiên đầu thống
Bệnh tự kỷ
Say tàu xe
Viêm màng não
Bại não
Tâm thần phân liệt
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hành vi
Rối loạn nhân cách
Mất trí nhớ
Hoang tưởng ảo giác
Suy giảm trí nhớ
Stress - Căng thẳng
Mộng du
Ngất xỉu
Nói lắp
Chứng nghiện rượu
Bệnh Alzheimer
Bệnh Parkinson
Bệnh tâm thần
Bệnh thần kinh
Tăng động giảm chú ý
Run tay chân
Tinsuckhoe.com- Ads demo
tin suc khoe

Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn