Thuốc trị đau dây thần kinh số V

  • Cập nhật : 09/06/2015

 Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ nhai.


Liệt mặt do liệt dây thần kinh số V.

Đau dây V được chia làm hai loại: vô căn (không rõ căn nguyên) và triệu chứng (có nguyên nhân). Trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu các phương pháp điều trị đau dây V vô căn.

Đau dây V vô căn là một bệnh lý hay gặp, chủ yếu ở nữ trên 50 tuổi, tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc mới khoảng 20 ca/100.000 dân/năm.

Triệu chứng của bệnh

Bệnh biểu hiện bằng những cơn đau kiểu rát bỏng hoặc như có luồng điện ở mặt xen kẽ những thời điểm không đau. Một ngày có thể có nhiều cơn, mỗi cơn kéo dài vài giây đến vài phút, trong cơn bệnh nhân rất đau, thậm trí phải ngừng tất cả mọi công việc. Càng ngày cơn đau càng mau hơn và tăng về cường độ. Cơn đau có thể xuất hiện tự nhiên hoặc khi nói, nhai, hoặc khi kích thích vào một điểm (da, niêm mạc miệng). Ngoài cơn đau bệnh nhân hoàn toàn bình thường, không có cảm giác tê bì hay kiến bò vùng đau, không có các tổn thương khác kèm theo.

Giai đoạn đầu thường xuất hiện đau ở một bên, hay gặp đau nhánh V2 hoặc V3, đôi khi cả hai nhánh. Ít khi đau cả ba nhánh cùng một lúc. Tổn thương nhánh V1 đơn thuần hiếm gặp.

Giai đoạn sau có thể đau lan đến vùng chi phối thuộc nhánh khác của dây V cùng bên. Hiếm khi gặp đau dây V cả hai bên.

Đau dây V vô căn cần chẩn đoán phân biệt với đau dây V triệu chứng (do các nguyên nhân như: u góc cầu tiểu não; Zona; sơ cứng rải rác; tiểu đường…) và có thể được chẩn đoán nhầm với đau đầu Migraine; viêm xoang; tăng nhãn áp; đau răng; viêm động mạch thái dương nông.

Nguyên nhân

Đại đa số không tìm được nguyên nhân nên người ta gọi là “vô căn”. Ngày nay, nhờ kỹ thuật hiện đại như chụp cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não, người ta phát hiện ở một số trường hợp có sự chèn ép của động mạch tiểu não vào ngay chỗ xuất lộ của dây V ra khỏi thân não.

Điều trị

Điều trị nội khoa:

Carbamazepine (tegretol): Là thuốc hiệu quả tốt trong đa số các trường hợp. Thuốc ở dạng viên nén 200mg, uống với liều tăng dần đến liều hiệu quả (không quá 1.400mg/ngày), duy trì ở liều đó trong vài tháng rồi giảm dần và ngừng thuốc nếu không có cơn tái phát.

Tác dụng không mong muốn: Chóng mặt, buồn nôn lúc bắt đầu điều trị; hội chứng tiền đình tiểu não hoặc lú lẫn do quá liều; giảm nhẹ bạch cầu trung tính; rối loạn dẫn truyền tim; nhiễm độc da, viêm gan, thiểu sản tuỷ xương.

Chống chỉ định: Bloc nhĩ - thất (nhịp tim chậm).


Dây thần kinh sinh 3 chi phối cảm giác ở mặt.

Theo dõi thường xuyên công thức máu và chức năng gan (vào ngày thứ 7, ngày thứ 15, ngày thứ 30 và sau đó 1 tháng một lần). Ngừng thuốc ngay lập tức trong trường hợp mụn nước ngoài da, viêm gan hoặc những biểu hiện về máu nặng.

Trong trường hợp điều trị carbamazepine không hiệu quả, ta có thể dùng một trong các loại thuốc sau:

- Phenytoine (dihydan): viên nén 100mg. Liều trung bình: 300 - 400mg/ngày với liều tăng dần, uống 1 lần trong ngày. Tác dụng không mong muốn: buồn ngủ; hội chứng tiền đình tiểu não do quá liều (đi loạng choạng, chóng mặt); ngộ độc da, viêm gan do đó cần theo dõi thường xuyên chức năng gan và cần ngừng thuốc ngay lập tức trong trường hợp xuất hiện mụn mủ ngoài da hoặc viêm gan.

- Clonazepam (rivotril): Viên nén 2mg, liều tăng dần từ 1- 4mg/ngày. Tác dụng không mong muốn: ngủ gà, giảm trí nhớ (người già). Chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với thuốc.

- Gabapentin (neurontin): Viên nén 300mg, liều từ 900 - 2.000mg/ngày. Tác dụng không mong muốn: ngủ gà, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đi loạng choạng, run. Chống chỉ định trong trường hợp có thai hoặc cho con bú, dị ứng với thành phần của thuốc.

- Amitriptyline: Viên nén 25mg, liều từ 25 – 75mg/ngày chia 2 lần. Lúc đầu dùng liều thấp sau tăng dần. Tác dụng phụ: hạ huyết áp tư thế, ngủ gà, lú lẫn, khô miệng, run, táo bón, bí đái, tăng cân. Chống chỉ định: glocom góc đóng, u tuyến tiền liệt, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, động kinh, không dùng cho phụ nữ có thai.

Phối hợp carbamazepine và baclofen (lioresal).

Châm cứu đôi khi có kết quả tốt.

Điều trị thuốc giảm đau thường không mang lại hiệu quả.

Điều trị ngoại khoa:Trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại, ở một số trường hợp cần can thiệp phẫu thuật.

Có nhiều kỹ thuật được áp dụng và đặc biệt là kỹ thuật “đông nhiệt” hạch Gasser (thermocoagulation du ganglion de Gasser).

Cắt chọn lọc những sợi thần kinh sau hạch Gasser.

Phẫu thuật giải phóng nếu có dấu hiệu chèn ép dây V trên phim cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não.       

( Theo BS. Khúc Thị Nhẹn // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
  • Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?1

    Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?

    Hiện nay các thuốc bôi corticoid dùng điều trị bệnh ngoài da rất phong phú và đa dạng và cũng là nhóm thuốc hay được bệnh nhân tự ý mua về dùng. Việc sử dụng không đúng chỉ định sẽ có nhiều nguy cơ gây tác dụng phụ, tai biến do thuốc làm cho bệnh nặng hơn, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị tiếp theo vì chúng gây biến đổi hình thái lâm sàng và khả năng đáp ứng với điều trị của bệnh... Vì vậy cần phải hiểu về thuốc trước khi sử dụng.

  • Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?2

    Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?

    Gút là một bệnh khớp vi tinh thể. Nguyên nhân do acid uric máu tăng và lắng đọng trong màng hoạt dịch khớp gây viêm khớp. Ở các nước phát triển, bệnh chiếm tỷ lệ 1-2% dân số. Ở Việt Nam, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, bệnh gút đã trở nên rất phổ biến, ở cả thành thị và nông thôn, vươn lên đứng hàng thứ tư  trong 15 bệnh khớp thường gặp nhất.

  • Thuốc kháng histamin3

    Thuốc kháng histamin

    Histamin (hay betaimidazol etylamin) là một amin dị vòng, dẫn chất do khử carboxyl của histidin. Trong cơ thể, histamin sẵn có trong các mô như: da, phổi,niêm mạc miệng, dạ dày, một số vi khuẩn ruột (như trực khuẩn lỵ, phó thương hàn…) có thể chiếm CO2 ở histidin và tạo ra histamin.

  • Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?1

    Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?

    Bệnh vữa xơ động mạch gây nên các biến chứng cấp tính như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Cơ chế của biến chứng cấp tính do sự nứt hoặc đứt gãy của các mảng vữa xơ động mạch tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, do đó làm cho tiểu cầu bị kết vón tại vị trí đó và hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông máu.

  • Bạn biết gì về aspirin?2

    Bạn biết gì về aspirin?

    Từ vài trăm năm trước công nguyên, người Hy Lạp đã sử dụng nước sắc từ lá cây liễu trắng để hạ sốt và giảm đau. Khoảng hơn 100 năm nay, vào năm 1899, aspirin được viện nghiên cứu Bayer tung ra thị trường và từ đó aspirin được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Chuyên trang phòng chữa bệnh

Bệnh Tim mạch - Máu

Bệnh cao huyết áp
Bệnh huyết áp thấp
Bệnh đột quỵ
Bệnh tim mạch vành
Xơ vữa động mạch
Nhồi máu cơ tim
Tai biến mạch máu não
Bệnh suy tim
Bệnh tim mạch
Bệnh thiếu máu
Bệnh máu nhiễm mỡ
Máu khó đông
Nhiễm trùng máu
Bệnh bạch cầu

Bệnh thận - tiết niệu

Bệnh tiểu đường
Bệnh suy thận
Bệnh sỏi thận
Bệnh viêm cầu thận
Viêm đường tiết niệu
Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh phổi – hô hấp

Bệnh viêm phổi
Hen phế quản
Viêm phế quản
Bệnh hen suyễn
Bệnh bạch hầu
Bệnh đường hô hấp

Bệnh Gan mật

Bệnh viêm gan B
Viêm gan C
Viêm gan A
Bệnh xơ gan
Bệnh suy gan
Gan nhiễm mỡ
Bệnh sỏi mật
Viêm túi mật

Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

Bệnh đau dạ dày
Viêm loát dạ dày tá tràng
Viêm thực quản
Bệnh khó tiêu
Bệnh trĩ
Bệnh táo bón
Rối loạn tiêu hóa
Viêm đại tràng
Viêm ruột thừa

Bệnh ung thư

Ung thư gan
Ung thư phổi
Ung thư dạ dày
Ung Thư thận
Ung thư máu
Ung thư xương
Ung thư vòm họng
Ung thư thực quản
Ung thư thanh quản
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tá tràng
Ung thư tụy
Ung thư ruột
Ung thư đại tràng
Ung thư vú
Ung thư buồng trứng
Ung thư cổ tử cung
Ung thu tinh hoàn
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư da

Các loại bệnh khác

Bệnh sản khoa
Bệnh phụ khoa
Bệnh hiếm muộn
Bệnh nam khoa
Suy giảm miễn dịch
Sốt sốt huyết
Sốt rét
Sốt siêu vi
Sốt phát ban
Bệnh thương hàn
Bệnh sởi
Bệnh thủy đậu
Bệnh chân tay miệng
Bệnh đau bụng
Bệnh cảm cúm
Bệnh dịch hạch
Bệnh Rubella
Bệnh bại liệt
Rối loạn hệ miễn dịch
Bệnh rụng tóc
Bệnh hói đầu
Bệnh Down
Bệnh HIV-AIDS
Bệnh lây qua đường tình dục

Bệnh cơ xương khớp

Bệnh gout
Bệnh viêm khớp
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa khớp
Thoát vị đĩa đệm
Viêm khớp dạng thấp
Bệnh phong thấp
Bệnh loãng xương
Bệnh gai cột sống
Bệnh đau lưng

Bệnh ngoài da

Bệnh nám da
Bệnh á sừng
Bệnh vảy nến
Bệnh chàm - Eczema
Bệnh mề đay
Bệnh da liễu
Bệnh hoa liễu
Bệnh vàng da
Bệnh mụn trứng cá
Bệnh giời leo – Zona
Bệnh nấm da
Viêm da thần kinh
Viêm da dị ứng

Bệnh răng hàm mặt

Sâu răng
Bệnh nha chu
Nhiệt miệng
Bệnh hôi miệng
Bệnh răng hàm mặt

Bệnh Tai mũi họng

Viêm xoang
Viêm họng
Viêm tai giữa
Chảy máu cam
Khiếm thính
Viêm mũi dị ứng
Viêm thanh quản
Viêm Amidan
Bệnh quai bị
Bệnh tai mũi họng

Bệnh về mắt

Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Lão thị
Khiếm thị
Tăng nhãn áp
Đau mắt đỏ
Đau mắt hột
Bệnh về mắt

Đầu não - Thần kinh

Bệnh đau đầu
Bệnh trầm cảm
Bệnh mất ngủ
Bệnh động kinh
Bệnh dại
Rối loạn tiền đình
Thiên đầu thống
Bệnh tự kỷ
Say tàu xe
Viêm màng não
Bại não
Tâm thần phân liệt
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hành vi
Rối loạn nhân cách
Mất trí nhớ
Hoang tưởng ảo giác
Suy giảm trí nhớ
Stress - Căng thẳng
Mộng du
Ngất xỉu
Nói lắp
Chứng nghiện rượu
Bệnh Alzheimer
Bệnh Parkinson
Bệnh tâm thần
Bệnh thần kinh
Tăng động giảm chú ý
Run tay chân
Tinsuckhoe.com- Ads demo
tin suc khoe

Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn