Từ hormon calcitonin đến thuốc điều trị

  • Cập nhật : 09/06/2015

Ở tế bào cận nang của tuyến giáp có chế tiết một hormon mà vai trò của nó có liên quan đến canxi xương… gọi là calcitonin. Nó có chức năng điều hòa trung ương đối với chuyển hóa chất khoáng.

Về tác dụng sinh lý, nó là hormon làm hạ canxi máu (có tác dụng ngược với hormon cận giáp trạng) tác dụng chính ở 3 nơi:

- Xương: Ức chế tiêu xương bằng cách ức chế hoạt tính của các hủy cốt bào (ostéoclaste), đồng thời làm tăng tạo xương do kích thích tạo cốt bào (ostéoblaste).

- Thận: Gây tăng thải trừ canxi và phosphat qua nước tiểu.

- Ống tiêu hóa: Làm tăng hấp thu canxi.

Tóm lại, calcitonin như một hormon dự trữ và tiết kiệm canxi vì nó làm ngừng sự hủy xương và làm tăng sự hấp thu canxi qua tiêu hóa.

Với các đặc tính trên, hormon calcitonin được bào chế dùng làm thuốc ức chế tiêu xương, chống loãng xương và chống tăng canxi huyết. Trên lâm sàng, người ta dùng calcitonin để điều trị bệnh Paget (một bệnh về xương có biến dạng: xương ống chân và xương đùi cong, ngực lép một bên, chậu hông bè ra và cột sống gù), bệnh xương thứ phát do suy thận, điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, kết hợp với dùng canxi và vitamin D để ngăn ngừa tiến triển mất khối lượng xương. Ngoài ra, calcitonin còn có tác dụng giảm đau xương trong các ung thư di căn xương.

Về bản chất nó là một hormon do tế bào cận nang (tế bào “C”) của tuyến giáp bình thường ở các động vật và do hạch cuối nang ở cá chế tiết ra. Cấu trúc hóa học của tất cả các calcitonin (động vật hoặc ở cá…) đều gồm 32 acid amin trong một chuỗi đơn với một vòng 7 acid amin gắn ở đầu tận cùng N (N-terminus), vòng acid amin này khác nhau về thứ tự ở từng loài. Các biệt dược làm thuốc hiện có calcitonin người (cabacalcin), calcitonin từ lợn (calcitar, staporos), từ cá chình (calcinil), cá hồi (miacalcic) và loại calcitonin tổng hợp.

Bởi thuốc là một polypeptid nên bị phá hủy ở dạ dày, do đó thuốc không được bào chế dưới dạng uống, mà được dùng theo đường tiêm hoặc xịt mũi. Đây là thuốc bán theo đơn, liều lượng tùy theo bệnh, do bác sĩ điều trị quyết định. Cần theo dõi để có liều phù hợp cho từng người, dùng bằng cách nào thì cũng phải tiếp tục đúng 3 tháng hoặc lâu hơn. Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng và cách dùng. Có thể có dị ứng toàn thân, kể cả sốc phản vệ, nếu cần phải thử test da. Tại chỗ tiêm có thể phản ứng tại chỗ. Với thuốc xịt có thể gây khô mũi, phù nề, sung huyết, sẩn đỏ, loét, chảy máu cam… Toàn thân có thể choáng váng, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, viêm họng, mệt mỏi, rối loạn vị giác. Phản ứng thường tự hết và thường xảy ra với dạng tiêm nhiều hơn dạng xịt.

( Theo BS.Vũ Định // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
  • Tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần thế hệ mới1

    Tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần thế hệ mới

    Trước đây, các thuốc an thần chỉ được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng chúng đã được mở rộng sang nhiều chỉ định khác thuộc lĩnh vực tâm thần kinh như các rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, căng thẳng sau chấn thương, các rối loạn nhân cách... Các thuốc an thần thế hệ cũ như chlorpromazine, 

  • Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?1

    Dùng thuốc điều trị và dự phòng gút như thế nào?

    Gút là một bệnh khớp vi tinh thể. Nguyên nhân do acid uric máu tăng và lắng đọng trong màng hoạt dịch khớp gây viêm khớp. Ở các nước phát triển, bệnh chiếm tỷ lệ 1-2% dân số. Ở Việt Nam, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, bệnh gút đã trở nên rất phổ biến, ở cả thành thị và nông thôn, vươn lên đứng hàng thứ tư  trong 15 bệnh khớp thường gặp nhất.

  • Thuốc kháng histamin2

    Thuốc kháng histamin

    Histamin (hay betaimidazol etylamin) là một amin dị vòng, dẫn chất do khử carboxyl của histidin. Trong cơ thể, histamin sẵn có trong các mô như: da, phổi,niêm mạc miệng, dạ dày, một số vi khuẩn ruột (như trực khuẩn lỵ, phó thương hàn…) có thể chiếm CO2 ở histidin và tạo ra histamin.

  • Thuốc trị đau dây thần kinh số V3

    Thuốc trị đau dây thần kinh số V

    Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ nhai.

Chuyên trang phòng chữa bệnh

Bệnh Tim mạch - Máu

Bệnh cao huyết áp
Bệnh huyết áp thấp
Bệnh đột quỵ
Bệnh tim mạch vành
Xơ vữa động mạch
Nhồi máu cơ tim
Tai biến mạch máu não
Bệnh suy tim
Bệnh tim mạch
Bệnh thiếu máu
Bệnh máu nhiễm mỡ
Máu khó đông
Nhiễm trùng máu
Bệnh bạch cầu

Bệnh thận - tiết niệu

Bệnh tiểu đường
Bệnh suy thận
Bệnh sỏi thận
Bệnh viêm cầu thận
Viêm đường tiết niệu
Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh phổi – hô hấp

Bệnh viêm phổi
Hen phế quản
Viêm phế quản
Bệnh hen suyễn
Bệnh bạch hầu
Bệnh đường hô hấp

Bệnh Gan mật

Bệnh viêm gan B
Viêm gan C
Viêm gan A
Bệnh xơ gan
Bệnh suy gan
Gan nhiễm mỡ
Bệnh sỏi mật
Viêm túi mật

Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

Bệnh đau dạ dày
Viêm loát dạ dày tá tràng
Viêm thực quản
Bệnh khó tiêu
Bệnh trĩ
Bệnh táo bón
Rối loạn tiêu hóa
Viêm đại tràng
Viêm ruột thừa

Bệnh ung thư

Ung thư gan
Ung thư phổi
Ung thư dạ dày
Ung Thư thận
Ung thư máu
Ung thư xương
Ung thư vòm họng
Ung thư thực quản
Ung thư thanh quản
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tá tràng
Ung thư tụy
Ung thư ruột
Ung thư đại tràng
Ung thư vú
Ung thư buồng trứng
Ung thư cổ tử cung
Ung thu tinh hoàn
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư da

Các loại bệnh khác

Bệnh sản khoa
Bệnh phụ khoa
Bệnh hiếm muộn
Bệnh nam khoa
Suy giảm miễn dịch
Sốt sốt huyết
Sốt rét
Sốt siêu vi
Sốt phát ban
Bệnh thương hàn
Bệnh sởi
Bệnh thủy đậu
Bệnh chân tay miệng
Bệnh đau bụng
Bệnh cảm cúm
Bệnh dịch hạch
Bệnh Rubella
Bệnh bại liệt
Rối loạn hệ miễn dịch
Bệnh rụng tóc
Bệnh hói đầu
Bệnh Down
Bệnh HIV-AIDS
Bệnh lây qua đường tình dục

Bệnh cơ xương khớp

Bệnh gout
Bệnh viêm khớp
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa khớp
Thoát vị đĩa đệm
Viêm khớp dạng thấp
Bệnh phong thấp
Bệnh loãng xương
Bệnh gai cột sống
Bệnh đau lưng

Bệnh ngoài da

Bệnh nám da
Bệnh á sừng
Bệnh vảy nến
Bệnh chàm - Eczema
Bệnh mề đay
Bệnh da liễu
Bệnh hoa liễu
Bệnh vàng da
Bệnh mụn trứng cá
Bệnh giời leo – Zona
Bệnh nấm da
Viêm da thần kinh
Viêm da dị ứng

Bệnh răng hàm mặt

Sâu răng
Bệnh nha chu
Nhiệt miệng
Bệnh hôi miệng
Bệnh răng hàm mặt

Bệnh Tai mũi họng

Viêm xoang
Viêm họng
Viêm tai giữa
Chảy máu cam
Khiếm thính
Viêm mũi dị ứng
Viêm thanh quản
Viêm Amidan
Bệnh quai bị
Bệnh tai mũi họng

Bệnh về mắt

Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Lão thị
Khiếm thị
Tăng nhãn áp
Đau mắt đỏ
Đau mắt hột
Bệnh về mắt

Đầu não - Thần kinh

Bệnh đau đầu
Bệnh trầm cảm
Bệnh mất ngủ
Bệnh động kinh
Bệnh dại
Rối loạn tiền đình
Thiên đầu thống
Bệnh tự kỷ
Say tàu xe
Viêm màng não
Bại não
Tâm thần phân liệt
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hành vi
Rối loạn nhân cách
Mất trí nhớ
Hoang tưởng ảo giác
Suy giảm trí nhớ
Stress - Căng thẳng
Mộng du
Ngất xỉu
Nói lắp
Chứng nghiện rượu
Bệnh Alzheimer
Bệnh Parkinson
Bệnh tâm thần
Bệnh thần kinh
Tăng động giảm chú ý
Run tay chân
Tinsuckhoe.com- Ads demo
tin suc khoe

Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn