Hỗ trợ điều trị viêm gan cấp và mãn tính bao gồm cả viêm gan virus B, gan nhiễm mỡ, suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan do các chất độc đặc biệt do rượu, thuốc lá, các thuốc độc với gan, do hoá chất…
Fossapower: phòng loãng xương
- Cập nhật : 19/06/2015
Dạng bào chế: Viên nén
* Fossapower được chỉ định để điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ sau khi mãn kinh để đề phòng gẫy xương.
Các yếu tố nguy cơ thường đi kèm với sự tiến triển của bệnh loãng xương bao gồm thể trạng gây, gia đình có tiền sử loãng xương, mãn kinh sớm, khối lượng xương tương đối nhẹ và điều trị với glucocorticoid kéo dài đặc biệt nếu dùng liều cao( > 15mg/ ngày).
* Điều trị loãng xương ở đàn ông:liều khuyến nghị là 10mg/ ngày.
* Điều trị và phòng bệnh loãng xương do glucocorticoid: Đối với phụ nữ hậu mãn kinhkhông dùng liệu pháp thay thế hóc môn(HRT) với estrogen, liều khuyến nghị là 10mg/ ngày.
* Với các bệnh nhân khác (đàn ông,phụ nữ tiền mãn kinh và hậu mãn kinh đang dùng HRT với estrogen),liều khuyến nghị là 5mg/lần/ngày.
* Đề phòng loãng xương ở phụ nữ hậu mãn kinh: liều khuyến cáo là 5mg/lần/ngày.
* Để hấp thu đủ Fossapower: Phải uống Fossapower ít nhất 30 phút chỉ vơi nước lọc trước khi dùng một đồ ăn, thức uống hoặc dùng một thuốc chữa bệnh nào khác lần đầu tiên trong ngày.Các thức uống khác(bao gồm nước khoáng),đồ ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của Fossapower
* Để giúp đưa thuốc đến da dày và do đó làm giảm khả năng kích ứng tại chỗ và kích ứng thực quản (xem phần Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc)
- Chỉ nuốt viên Fossapower sau khi ngủ dậy vào buổi sáng với một cốc nước đầy(không ít hơn 200ml nước)
-Bệnh nhân không được nhai viên hoặc để viên tan trong miệng vì có thể gây loét miệng-họng
-Bệnh nhân không được nằm xuống cho đến khi đã ăn một thức ăn đầu tiên trong ngày và chỉ ăn sau khi uống Fossapower ít nhất 30 phút.
-Bệnh nhân không được nằm xuống trong ít nhất 30 phút sau khi uống Fossapower
-Không được uống Fosapower vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy vào buổi sáng
Dùng cho người già: Trong các nghiên cứu lâm sàng không có sự khác biệt liên quan đến tuổi trên hiệu quả và độ an toàn của Fossapower.Do đó không cần thiết phải chỉnh liều cho người già.
Dùng cho người suy thận: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có tốc đọ lọc cầu thận (GFR) > 35ml/phút. Không khuyến cáo dùng Fossapower cho bệnh nhân suy thận có GFR<35 ml/phút,do chưa có kinh nghiệm lâm sàng .
Dùng cho trẻ em: Fossapower chưa được nghiên cứu trên trẻ em.
Các tác dụng phụ sau đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và trong việc sử dụng thuốc hậu mãi:
Hay gặp(≥ 1,0% và <10%)
-Dạ dày-ruột: đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản, khó nuốt, phồng bụng, trào ngược acid.
- Cơ xương: Đau cơ xương (xương, cơ hoặc khớp)
- Thần kinh: đau đầu
Không hay gặp: (≥0,01% và < 0,1%)
- Toàn thân: Phát ban ngứa, ban đỏ.
- Dạ dày- ruột: Buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, ăn mòn thực quản.
Hiếm gặp: ( ≥0,01% và <0,1%).
- Toàn thân: Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch. Triệu chứng thoáng qua như đau cơ, khó chịu và hiếm khi có thể sốt, chủ yếu xảy ra trong khi bắt đầu điều trị. Bán ra kết hợp với nhạy cảm ánh sáng. Triệu chứng hạ calci máu, đôi khi nghiêm trọng, thường xảy ra khi bệnh nhân đã bị các bệnh từ trước. (xem phần những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi xử dụng thuốc).
- Dạ dày- ruột: Chít hẹp thực quản, loét miệng- hầu.
- Cơ xương: Đau cơ xương nghiêm trọng (xương, cơ hoặc khớp). Đã có báo cáo hoại tử xương hàm ở bệnh nhân điều trị với biphosphonate. Đa phần các báo cáo có liên quan đến bệnh nhân ung thư, nhưng cũng đã có báo cáo về các trường hợp như vậy ở bệnh nhân đang điều trị loãng xương. Nói chung ngoại tử xưng hàm đi kèm với phải nhổ răng và các nhiễm khuẩn tại chỗ (ví dụ như viêm xương tuỷ). Chẩn đoán bệnh ung thư, hoá trị, xạ trị, dùng corticosteroid và vệ sinh răng miệng kém đều có thể là các yếu tố, nguy cơ.
- Các giác quan khác: Viêm màng mạch nho, viêm màng cứng của mắt, viêm thượng củng mạc.
- Da: Các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, calci máu giảm không có triệu chứng, nhẹ và thoáng qua đã được quan sát thấy ở khoảng 18% bệnh nhân đang dùng Fossapower, photsphat trong máu giảm không có triệu chứng, nhẹ và thoáng qua đã được quan sát thấy ở khoảng 10% bệnh nhân đang dùng Fossapower so với khoảng 12% bệnh nhân đang dùng giả dược có calci trong máu giảm không có triệu chứng, nhẹ và thoáng qua khoảng 3% bệnh nhân đang dùng giả dược có phosphat trong máu giảm không có triệu chứng, nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân giảm calci máu xuống thấp hơn 0,8mg/dl (0,2mmol/l) giống nhau ở các nhóm bệnh nhân dùng Fossapower và nhóm bệnh nhân dùng giả dược.
Fossapower không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy thận khi tốc độ lọc cầu thận (GFR)<35ml/phút, (xem phần liều lượng và cách sử dụng).
Cần chữa chứng hạ calci máu trước khi bắt đầu điều trị với alendronate (xem phần chống chỉ định). Các rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hoá chất khoáng (ví dụ thiếu vitamin D và thiểu năng tuyến cận giáp) cũng cần điều trị một cách hiệu quả. Với bệnh nhân ở những trường hợp này, nồng độ calci huyết thanh và hội chứng calci máu cần được kiểm soát trong khi điều trị bằng Fossapower.
Do tác dụng tích cực của alendronate trong việc tăng chất khoáng cho xương, có thể xảy ra giảm calci và phosphate trong huyết thanh. Sự giảm này thường nhỏ và không có triệu chứng. Tuy nhiên, đã có một số hiếm báo cáo về hội chứng hạ calci máu, đôi khi nghiêm trọng và thường xảy ra ở bệnh nhân bị các chứng bệnh từ trước (ví dụ thiểu năng tuyến cận giáp, thiếu hụt vitamin D và khó hấp thu calci). Đảm bảo cung cấp đủ calci và vitamin D là đặc biệt quan trọng cho bệnh nhân đang dùng glucocorticoid
Dược phẩm Davinci Pháp
Tel: (+84.4) 22 42 01 68
85 85 26 70
Email: contact@davincipharma.com
Văn phòng giao dịch: Số 4/9/259 phố Vọng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
website: www.davincipharma.com
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Dùng trong thai kỳ: Fossapower chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai và không được dùng cho phụ nữ có thai.
- Dùng trong thời kỳ cho con bú: Fossapower chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú và không được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Không có dữ liệu cho thấy Fossapower ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Không thể đứng hoặc ngồi thẳng lưng trong vòng 30phút
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Hạ calci máu (xem phần những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc)
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:
Nếu dùng đồng thời, có khả năng là các thuốc bổ xung calci kháng acid và một số thuốc dùng được uống sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của Fossapower. Do đó, bệnh nhân cần đợi ít nhất 30phút sau khi uống Fossapower rồi mới được uống bất kỳ thuốc nào khác.
Không thấy có tương tác thuốc nào đáng kể về mặt lâm sàng. Đã có 2 nghiên cứu lâm sàng trong một hoặc hai năm trên các phụ nữ mãn kinh dùng đồng thời các thuốc thay thế hóc môn (HRT) (estrogen ± progestin) với Fossapower. Việc dùng đồng thời HRT và Fossapower làm tăng khối lượng xương nhiều hơn, cùng với việc làm giảm sự tiêu xương nhiều hơn, so với khi dùng với chỉ một trong hai loại thuốc. Trong các nghiên cứu này, độ an toàn và sự dung nạp thuốc khi dùng kết hợp cả 2 loại cũng giống với khi dùng một loại thuốc.
Mặc dù chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc cụ thể, trong các nghiên cứu lâm sàng Fossapower đã được dùng cùng với nhiều loại thuốc thường được kê đơn mà không có bằng chứng nào về các tương tác thuốc không mong muốn.
Nhà sản xuất: Uni Pharma
El Obour City, Cairo, Ai Cập.