Thuốc kháng histamin

  • Cập nhật : 09/06/2015

 Histamin (hay betaimidazol etylamin) là một amin dị vòng, dẫn chất do khử carboxyl của histidin. Trong cơ thể, histamin sẵn có trong các mô như: da, phổi,niêm mạc miệng, dạ dày, một số vi khuẩn ruột (như trực khuẩn lỵ, phó thương hàn…) có thể chiếm CO2ở histidin và tạo ra histamin.

Vai trò của histamin

Ảnh minh họa

Histamin có vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của sốc phản vệ và những biểu hiện dị ứng (tiêm dưới da, histamin gây phản ứng thể hiện bằng vết đỏ tại chỗ hay phản ứng phù nề lan toả; tiêm vào mạch máu, histamin làm hạ huyết áp do làm giãn mao mạch, cô đặc máu do thoát huyết tương qua các mao mạch bị giãn, co thắt toàn thể đối với cơ trơn, tử cung, khí quản và ruột; histamin còn kích thích tiết dịch vị, dịch tuỵ).

Ở trạng thái bình thường, tế bào chứa sẵn histamin, nhưng không có hoạt tính vì ở dạng phức hợp protein. Khi cơ thể bị mẫn cảm, kháng nguyên ức chế yếu tố kháng protease; protease không bị kiềm chế nữa, tác động lên phức hợp protein và giải phóng histamin.

Tác dụng ngoại biên của histamin được điều hoà của các thụ thể H1 bao gồm: cơ trơn, giãn nở và tăng độ thấm của mao mạch. Tác dụng của histamin trên cơ trơn thuộc mạch được điều hoà qua cả thụ thể H2 và H1 bao gồm: tác dụng làm tăng hoạt động của tim và đặc biệt là tác dụng kích thích histamin trong tiết dịch vị. Còn thụ thể H3 cũng có thể xác định trong một số hệ thống bao gồm hệ thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại vi. Người ta cho rằng các thụ thể H3 liên quan tới sự tự điều chỉnh giảm bớt histamin và các chất dẫn truyền thần kinh từ các nơron.

Cụm từ kháng histamin thường dành cho chất đối kháng H1. Các chất đối kháng H2 điển hình là cimetindin, famotidin, nazitidin, ranitidin. Hiện nay các chất đối kháng H3 còn đang được nghiên cứu để sử dụng trong lâm sàng (các chất được  nghiên cứu là thioperamind và clobenpropit dùng cho hệ thần kinh trung ương, đường hô hấp và các rối loạn dạ dày-ruột).

Các thuốc kháng histamin cũ thường kết hợp với tác dụng giảm dịu và tác dụng kháng muscarin; chúng thường được gọi là thuốc kháng histamin giảm  dịu điển hình là promethazin và các kháng histamin mới, gần như không làm giảm dịu, bao gồm các thuốc acrivastin, astemizol, cetirizin, loratadin và terfenadin.

Phân  loại  histamin

Phân loại theo nguồn gốc điều chế

Hợp chất tự nhiên

- Men histaminase ở thận, gan, phổi nhiều động vật. Men này phá huỷ histamin và chuyển thành acid imidazoacetic.

- Adrenalin và ephedrin có tác dụng đối lập với histamin (chữa hen, mẩn ngứa).

- Theophyllin có tác dụng làm giãn cơ trơn và khí quản.

Thuốc kháng histamin tổng hợp.

Nhận thấy adrenalin và ephedrin có nhóm etylamin, người ta đã tổng hợp nhiều thuốc kháng histamin có chức nói trên.

- Các loại thuốc tổng hợp với cơ chế tác dụng: tranh chấp với histamin ở tế bào của cơ quan cảm thụ histamin, kìm hãm biểu hiện  của histamin ở cơ quan đó.

- Các thuốc kháng histamin tổng hợp thông dụng như: antazolin chlorhydrat, dimedron, dimenhydrinat, mepiramin maleat, promethazin, thiantan, thiazinaum…

Phân loại theo cấu trúc hoá học

- Các alkylamin thường có tác dụng làm dịu (ở trẻ em, có thể thấy kích thích ngược lại). Điển hình là các thuốc brompheniramin và chlorpheniramin.

- Các dẫn chất etanolamin có tác dụng làm dịu rõ rệt và tác dụng kháng cảm thụ tiết cholin, có tai biến nhẹ ở dạ dày-ruột. Điển hình là các thuốc clemastin và diphenhydramin.

- Các etylendiamin là các chất đối kháng chọn lọc thụ thể H1 (gây tác dụng làm dịu nhẹ), có thể gây rối loạn dịch vị và kích ứng da. Điển hình là các thuốc antazolin và pyrilamin.

- Các phenothiazin có tác dụng làm dịu rõ rệt, còn có tác dụng chống nôn mạnh, kháng cảm thụ muscarin (kháng tiết cholin) mạnh. Có thể xảy ra phản ứng mẫn cảm với ánh sáng. Điển hình là promethazin.

- Các piperazin có tác dụng làm dịu ở mức trung bình và tác dụng chống nôn mạnh. Điển hình là thuố c cetirizin, cyclizin và hydroxyzin.

- Các piperidin có tác dụng làm dịu ở mức trung bình và thấp, có tác dụng chọn lọc cao với các thụ thể H1. Điển hình là thuốc: azatadin, cycloheptadin và các kháng histamin không làm dịu như astemizol, loratadin và terfenadin.

 Ứng dụng của thuốc kháng histamin

- Trước tiên làm dịu một số trạng thái như phát ban, mày đay và dị ứng mũi, làm dịu một số triệu chứng khác như ngứa, buồn nôn, nôn.

- Cải thiện hay làm dịu các triệu chứng viêm mũi hay sốt do dị ứng thời tiết, làm dịu tình trạng chảy nước mũi, hắt hơi, viêm kết mạc mắt.

- Các thuốc kháng histamin làm dịu còn có tác dụng kiểm soát các chứng  buồn nôn do rối loạn tiền đình, chóng mặt, buồn nôn do bệnh Ménière (chóng mặt kèm theo ù tai, điếc), làm dịu chứng buồn nôn và nôn do chứng đau nửa đầu (Migraine), phòng chứng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật.

- Một số thuốc kháng histamin có tác dụng làm dịu rõ rệt như: diphenhydramin và promethazin có thể dùng để điều trị chứng mất ngủ. Một số thuốc làm dịu ho do kích thích như alimemazin, oxememazin nhưng làm keo dịch tiết.

- Một vài thuốc kháng histamin có thể ứng dụng tại chỗ để làm dịu vết chích do côn trùng đốt.

Phản ứng phụ của thuốc kháng histamin

Phản ứng phụ thường gặp nhất khi dùng các thuốc kháng histamin làm dịu là:

- Làm suy giảm hệ thần kinh trung ương (từ tinh trạng buồn ngủ nhẹ đến ngủ sâu, bao gồm cả triệu chứng mệt mỏi, choáng váng, mất phối hợp); tuy nhiên đôi khi có kích thích ngược lại, nhất là trẻ em. Phản ứng phụ khác cũng thường gặp là nhức đầu, keo dịch tiết, khô miệng, mờ mắt, táo bón, tăng triển khối u tuyến tiền liệt…

- Các thuốc kháng histamin không làm dịu như astemizol, terfenadrin thường gây ra đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đôi khi  gây loạn nhịp tâm thất nguy hiểm (quãng QT kéo dài) có thể tử vong, hạn chế sử dụng các thuốc này.

- Tất cả các thuốc kháng histamin đều có thể gây ra các phản ứng phụ bất thường: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, phát ban, các phản ứng quá mẫn, rối loạn máu, co giật, rối loạn giấc ngủ, tim đập nhanh, lú lẫn hoặc kích động run rẩy, tăng trương lực, rối loạn vận động, ảo giác, giảm hoặc mất bạch cầu hạt.

 Thận trọng

- Các thuốc kháng histamin làm dịu thường gây buồn ngủ nên có ảnh hưởng tới những người điều khiển máy hay lái, tàu xe, làm việc trên cao, nơi nguy hiểm (các thuốc kháng histamin không làm dịu ít gây những hiện tượng này).

- Không nên dùng kháng histamin cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ dưới 2 tuổi. Không uống rượu khi dùng thuốc.

- Các thuốc kháng histamin đôi khi gây co giật nên đòi hỏi thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh động kinh. Do làm keo dịch tiết nên không dùng kháng histamin cho người bị hen suyễn. Không dùng thuốc nhỏ mắt lâu dài.

- Các thuốc kháng histamin không làm dịu (astemizol, terfenadrin) có thể gây loạn tâm thất gây xoắn đỉnh nên chống chỉ định đối với người có bệnh tim.

- Tránh dùng phenothiazin cho trẻ nhỏ, người già vì có tác dụng gây lú lẫn hoặc kích động, run rẩy, chóng mặt về tư thế. Nếu có dùng phải giảm liều. Không dùng cho người có nguy cơ phì đại tuyến tiền liệt.

-Các thuốc kháng histamin khi dùng trên da cũng phải thận trọng vì có thể bị eczema, chàm hay nứt da.

( Theo DS. Phạm Thiệp // Báo Sức khỏe đời sống Online )

Trở về
  • Tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần thế hệ mới1

    Tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần thế hệ mới

    Trước đây, các thuốc an thần chỉ được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng chúng đã được mở rộng sang nhiều chỉ định khác thuộc lĩnh vực tâm thần kinh như các rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, căng thẳng sau chấn thương, các rối loạn nhân cách... Các thuốc an thần thế hệ cũ như chlorpromazine, 

  • Từ hormon calcitonin đến thuốc điều trị2

    Từ hormon calcitonin đến thuốc điều trị

    Ở tế bào cận nang của tuyến giáp có chế tiết một hormon mà vai trò của nó có liên quan đến canxi xương… gọi là calcitonin. Nó có chức năng điều hòa trung ương đối với chuyển hóa chất khoáng.

  • Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?3

    Bệnh ngoài da dùng thuốc bôi corticoid thế nào?

    Hiện nay các thuốc bôi corticoid dùng điều trị bệnh ngoài da rất phong phú và đa dạng và cũng là nhóm thuốc hay được bệnh nhân tự ý mua về dùng. Việc sử dụng không đúng chỉ định sẽ có nhiều nguy cơ gây tác dụng phụ, tai biến do thuốc làm cho bệnh nặng hơn, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị tiếp theo vì chúng gây biến đổi hình thái lâm sàng và khả năng đáp ứng với điều trị của bệnh... Vì vậy cần phải hiểu về thuốc trước khi sử dụng.

  • Thuốc trị đau dây thần kinh số V1

    Thuốc trị đau dây thần kinh số V

    Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ nhai.

  • Thận trọng khi dùng papaverin2

    Thận trọng khi dùng papaverin

    Papaverin là hoạt chất chiết từ nhựa cây thuốc phiện nhưng chỉ có tác dụng giảm đau do co thắt mà không có tác dụng giảm đau do ức chế thần kinh trung ương như các hoạt chất thuốc phiện khác (morphin, codein).

  • Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?3

    Chống đông máu, nên chọn thuốc gì?

    Bệnh vữa xơ động mạch gây nên các biến chứng cấp tính như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Cơ chế của biến chứng cấp tính do sự nứt hoặc đứt gãy của các mảng vữa xơ động mạch tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, do đó làm cho tiểu cầu bị kết vón tại vị trí đó và hình thành cục máu đông gây cản trở lưu thông máu.

Chuyên trang phòng chữa bệnh

Bệnh Tim mạch - Máu

Bệnh cao huyết áp
Bệnh huyết áp thấp
Bệnh đột quỵ
Bệnh tim mạch vành
Xơ vữa động mạch
Nhồi máu cơ tim
Tai biến mạch máu não
Bệnh suy tim
Bệnh tim mạch
Bệnh thiếu máu
Bệnh máu nhiễm mỡ
Máu khó đông
Nhiễm trùng máu
Bệnh bạch cầu

Bệnh thận - tiết niệu

Bệnh tiểu đường
Bệnh suy thận
Bệnh sỏi thận
Bệnh viêm cầu thận
Viêm đường tiết niệu
Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh phổi – hô hấp

Bệnh viêm phổi
Hen phế quản
Viêm phế quản
Bệnh hen suyễn
Bệnh bạch hầu
Bệnh đường hô hấp

Bệnh Gan mật

Bệnh viêm gan B
Viêm gan C
Viêm gan A
Bệnh xơ gan
Bệnh suy gan
Gan nhiễm mỡ
Bệnh sỏi mật
Viêm túi mật

Bệnh dạ dày - Tiêu hóa

Bệnh đau dạ dày
Viêm loát dạ dày tá tràng
Viêm thực quản
Bệnh khó tiêu
Bệnh trĩ
Bệnh táo bón
Rối loạn tiêu hóa
Viêm đại tràng
Viêm ruột thừa

Bệnh ung thư

Ung thư gan
Ung thư phổi
Ung thư dạ dày
Ung Thư thận
Ung thư máu
Ung thư xương
Ung thư vòm họng
Ung thư thực quản
Ung thư thanh quản
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tá tràng
Ung thư tụy
Ung thư ruột
Ung thư đại tràng
Ung thư vú
Ung thư buồng trứng
Ung thư cổ tử cung
Ung thu tinh hoàn
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư da

Các loại bệnh khác

Bệnh sản khoa
Bệnh phụ khoa
Bệnh hiếm muộn
Bệnh nam khoa
Suy giảm miễn dịch
Sốt sốt huyết
Sốt rét
Sốt siêu vi
Sốt phát ban
Bệnh thương hàn
Bệnh sởi
Bệnh thủy đậu
Bệnh chân tay miệng
Bệnh đau bụng
Bệnh cảm cúm
Bệnh dịch hạch
Bệnh Rubella
Bệnh bại liệt
Rối loạn hệ miễn dịch
Bệnh rụng tóc
Bệnh hói đầu
Bệnh Down
Bệnh HIV-AIDS
Bệnh lây qua đường tình dục

Bệnh cơ xương khớp

Bệnh gout
Bệnh viêm khớp
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa khớp
Thoát vị đĩa đệm
Viêm khớp dạng thấp
Bệnh phong thấp
Bệnh loãng xương
Bệnh gai cột sống
Bệnh đau lưng

Bệnh ngoài da

Bệnh nám da
Bệnh á sừng
Bệnh vảy nến
Bệnh chàm - Eczema
Bệnh mề đay
Bệnh da liễu
Bệnh hoa liễu
Bệnh vàng da
Bệnh mụn trứng cá
Bệnh giời leo – Zona
Bệnh nấm da
Viêm da thần kinh
Viêm da dị ứng

Bệnh răng hàm mặt

Sâu răng
Bệnh nha chu
Nhiệt miệng
Bệnh hôi miệng
Bệnh răng hàm mặt

Bệnh Tai mũi họng

Viêm xoang
Viêm họng
Viêm tai giữa
Chảy máu cam
Khiếm thính
Viêm mũi dị ứng
Viêm thanh quản
Viêm Amidan
Bệnh quai bị
Bệnh tai mũi họng

Bệnh về mắt

Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
Lão thị
Khiếm thị
Tăng nhãn áp
Đau mắt đỏ
Đau mắt hột
Bệnh về mắt

Đầu não - Thần kinh

Bệnh đau đầu
Bệnh trầm cảm
Bệnh mất ngủ
Bệnh động kinh
Bệnh dại
Rối loạn tiền đình
Thiên đầu thống
Bệnh tự kỷ
Say tàu xe
Viêm màng não
Bại não
Tâm thần phân liệt
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hành vi
Rối loạn nhân cách
Mất trí nhớ
Hoang tưởng ảo giác
Suy giảm trí nhớ
Stress - Căng thẳng
Mộng du
Ngất xỉu
Nói lắp
Chứng nghiện rượu
Bệnh Alzheimer
Bệnh Parkinson
Bệnh tâm thần
Bệnh thần kinh
Tăng động giảm chú ý
Run tay chân
Tinsuckhoe.com- Ads demo
tin suc khoe

Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved

Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.

Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)

Toàn bộ hệ thống được vận hành trên nền CIINS    
Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn